(Tạo trang mới với nội dung “ Thể_loại:Ngôn ngữ Việt Nam”)
 
n (Đã khóa “Thể loại:Chữ Quốc ngữ” ([Sửa đổi=Chỉ cho phép các bảo quản viên] (vô thời hạn)))
 
(Không hiển thị 2 phiên bản của cùng người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
 +
Chữ quốc ngữ. Chữ viết phiên âm tiếng Việt bằng chữ Latinh. Thế kỉ XVII giáo sĩ phương Tây vào Việt Nam truyền đạo, dùng đầu tiên chữ cái Latinh để ghi âm tiếng Việt. Giáo sĩ Bồ Đào Nha đã soạn Từ vựng An Nam - Bồ Đào và Từ vựng Bồ Đào – An Nam. Năm 1651, Alexandre de Rhodes xuất bản Từ điển An Nam - Bồ Đào và Latinh. Cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX, Pigneau de Béhaine tức Bá Đa Lộc và Taberd soạn Từ điển An Nam – Latinh, xuất bản 1836. Qua mấy thế kỉ, chữ quốc ngữ có nhiều sửa đổi, dần thay thế cho chữ Hán và chữ Nôm, trở thành văn tự phổ biến của Việt Nam.
  
 
+
[[Thể_loại:Ngôn_ngữ_Việt_Nam]]
 
 
[[Thể_loại:Ngôn ngữ Việt Nam]]
 

Bản hiện tại lúc 20:21, ngày 31 tháng 3 năm 2020

Chữ quốc ngữ. Chữ viết phiên âm tiếng Việt bằng chữ Latinh. Thế kỉ XVII giáo sĩ phương Tây vào Việt Nam truyền đạo, dùng đầu tiên chữ cái Latinh để ghi âm tiếng Việt. Giáo sĩ Bồ Đào Nha đã soạn Từ vựng An Nam - Bồ Đào và Từ vựng Bồ Đào – An Nam. Năm 1651, Alexandre de Rhodes xuất bản Từ điển An Nam - Bồ Đào và Latinh. Cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX, Pigneau de Béhaine tức Bá Đa Lộc và Taberd soạn Từ điển An Nam – Latinh, xuất bản 1836. Qua mấy thế kỉ, chữ quốc ngữ có nhiều sửa đổi, dần thay thế cho chữ Hán và chữ Nôm, trở thành văn tự phổ biến của Việt Nam.