(Tạo trang mới với nội dung “<poem>Tên dân tộc: Hrê (Chăm Rê, Chom Krẹ, Lùy...). Dân số: 113.111 người (năm 1999). Ðịa bàn cư trú: Phía tây tỉnh Quảng Ng…”) |
n |
||
Dòng 2: | Dòng 2: | ||
Dân số: 113.111 người (năm 1999). | Dân số: 113.111 người (năm 1999). | ||
Ðịa bàn cư trú: Phía tây tỉnh Quảng Ngãi và Bình Ðịnh.</poem> | Ðịa bàn cư trú: Phía tây tỉnh Quảng Ngãi và Bình Ðịnh.</poem> | ||
+ | |||
+ | [[File:Congdongviet_net_-200330-161820.PNG]] | ||
Phong tục tập quán: | Phong tục tập quán: | ||
Dòng 19: | Dòng 21: | ||
[[Thể_loại:Đời_sống_Việt_Nam]] | [[Thể_loại:Đời_sống_Việt_Nam]] | ||
+ | [[Thể_loại:Dân_tộc]] |
Bản hiện tại lúc 21:18, ngày 30 tháng 3 năm 2020
Tên dân tộc: Hrê (Chăm Rê, Chom Krẹ, Lùy...).
Dân số: 113.111 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Phía tây tỉnh Quảng Ngãi và Bình Ðịnh.
Phong tục tập quán: Thờ nhiều thần linh, "già làng" có uy tín cao và đóng vai trò quan trọng. Hình thức gia đình nhỏ rất phổ biến ở dân tộc này. ở nhà sàn.
Ngôn ngữ: Thuộc ngôn ngữ Môn - Khmer.
Văn hoá: Có lễ hội đâm trâu, thích sáng tác thơ ca. Ka Choi và Ka Lêu là làn điệu dân ca quen thuộc của đồng bào. Nhạc cụ đa dạng: đàn Brook, Ching Ka La, sáo Ling La...
Trang phục: Mặc quần áo như người Kinh, riêng cách quấn khăn, trùm khăn vẫn như xưa.
Kinh tế: Làm lúa nước và chăn nuôi. Nghề đan lát khá phát triển.