(Tạo trang mới với nội dung “Thuyền nhỏ, dài, mũi nhọn, không có buồm, có 1-2 khoang, thường do một người chèo. Giao thông ở sông. Đò đi theo dòng nướ…”) |
n |
||
Dòng 10: | Dòng 10: | ||
[[Thể_loại:Ý_nghĩa]] | [[Thể_loại:Ý_nghĩa]] | ||
[[Thể_loại:Đời_sống_Việt_Nam]] | [[Thể_loại:Đời_sống_Việt_Nam]] | ||
+ | |||
+ | [[Thể_loại:Phương tiện - Dụng cụ]] |
Bản hiện tại lúc 15:17, ngày 1 tháng 4 năm 2020
Thuyền nhỏ, dài, mũi nhọn, không có buồm, có 1-2 khoang, thường do một người chèo. Giao thông ở sông. Đò đi theo dòng nước là đò dọc, đò chở khách qua sông gọi là đò ngang. Phổ biến ở Bắc, Trung Bộ. Đặc biệt Huế có hò chèo đò trên sông Hương. Hình ảnh con đò qua sông thường chỉ con gái đi lấy chồng.
Ca dao: “Sông Ngâu, sông Cả, sông Đào/ Ba con sông ấy đổ vào sông Thương/ Con sông sâu nước dọc đò ngang/ Mình về bên ấy, ta sang bên này... Đương cơn nước lớn đò đầy.
Hò Huế: “Đò từ Đông Ba, đò qua đập đá/ Đò về Vĩ Dạ, thắng Ngã ba sình...”
Đò dọc đò ngang (Dân ca). Điệu chèo đò. Khoan hỡi hò khoan/ Em lái con đò ngang, anh sang con đò dọc/ Anh lái con đò dọc, em chở con đò ngang/ Mái ta một dòng, khoan hỡi hò khoan/ Sao không đồng lòng, mang tiếng hoài trông/ Nghe anh một lần, khoan hỡi hò khoan/ Ta xe chỉ hồng, Kết nghĩa được chăng?/ Khoan hỡi hò khoan. Khoan khoan hỡi hò khoan/ Ta nên vợ chồng, khoan hỡi hò khoan/ Mai kia đầy đàn, con cháu thiệt đông/ Khoan hỡi hò khoan. Khoan khoan hỡi hò khoan/ Ta nên vợ chồng, khoan hỡi hò khoan.