(Tạo trang mới với nội dung “<poem>Tên dân tộc: Ngái (Ngái Hắc Cá, Lầu Mần, Hẹ, Sín, Ðàn, Lê). Dân số: 4.841 người (năm 1999). Ðịa bàn cư trú: Quảng…”)
 
n
 
Dòng 3: Dòng 3:
 
Ðịa bàn cư trú: Quảng Ninh, Bắc Giang, Bắc Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên.</poem>
 
Ðịa bàn cư trú: Quảng Ninh, Bắc Giang, Bắc Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên.</poem>
 
   
 
   
 +
[[File:Congdongviet_net_-200330-162630.PNG]]
 +
 
Phong tục tập quán:
 
Phong tục tập quán:
 
Ở nhà ba gian hai chái. Thờ cúng tổ tiên và các loại "thần", "ma". Thôn xóm nào cũng có đền, chùa. Cha mẹ dựng vợ gả chồng cho con cái và tổ chức hai lần cưới. Người chồng quyết định mọi việc lớn trong gia đình. Con gái không được hưởng gia tài.  
 
Ở nhà ba gian hai chái. Thờ cúng tổ tiên và các loại "thần", "ma". Thôn xóm nào cũng có đền, chùa. Cha mẹ dựng vợ gả chồng cho con cái và tổ chức hai lần cưới. Người chồng quyết định mọi việc lớn trong gia đình. Con gái không được hưởng gia tài.  

Bản hiện tại lúc 21:26, ngày 30 tháng 3 năm 2020

Tên dân tộc: Ngái (Ngái Hắc Cá, Lầu Mần, Hẹ, Sín, Ðàn, Lê).
Dân số: 4.841 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Quảng Ninh, Bắc Giang, Bắc Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên.

Congdongviet net -200330-162630.PNG

Phong tục tập quán: Ở nhà ba gian hai chái. Thờ cúng tổ tiên và các loại "thần", "ma". Thôn xóm nào cũng có đền, chùa. Cha mẹ dựng vợ gả chồng cho con cái và tổ chức hai lần cưới. Người chồng quyết định mọi việc lớn trong gia đình. Con gái không được hưởng gia tài.

Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thuộc nhóm Hán.

Văn hoá: Có lối hát giao duyên nam nữ (Sường Cô) rất phong phú. Các trò chơi: múa sư tử, múa gậy, chơi rồng rắn.

Trang phục: Mặc giống người Hoa.

Kinh tế: Làm ruộng trồng lúa, đánh cá, đào kênh, mương, đắp đập tạo hồ nước, dệt chiếu, làm mành trúc, rèn, mộc, nung vôi, làm gạch ngói.