(Tạo trang mới với nội dung “<poem>Tên dân tộc: Mạ (Châu Mạ, Mạ Xốp, Mạ Tô, Mạ Krung, Mạ Ngắn). Dân số: 33.338 người (năm 1999). Ðịa bàn cư trú: Lâ…”)
 
n
 
Dòng 3: Dòng 3:
 
Ðịa bàn cư trú: Lâm Ðồng.
 
Ðịa bàn cư trú: Lâm Ðồng.
 
</poem>
 
</poem>
 +
 +
[[File:Congdongviet_net_-200330-162546.PNG]]
 +
 
Phong tục tập quán:
 
Phong tục tập quán:
 
Thờ thần sông, thần núi, thần lửa... Sống thành bon (làng), mỗi bon có từ 5 - 10 nhà sàn dài. Ðứng đầu bon là quăng bon (già trưởng làng). Nhà trai chủ động trong hôn nhân nhưng sau lễ cưới phải ở rể. Ðủ đồ sính lễ thì được đón vợ về nhà.
 
Thờ thần sông, thần núi, thần lửa... Sống thành bon (làng), mỗi bon có từ 5 - 10 nhà sàn dài. Ðứng đầu bon là quăng bon (già trưởng làng). Nhà trai chủ động trong hôn nhân nhưng sau lễ cưới phải ở rể. Ðủ đồ sính lễ thì được đón vợ về nhà.

Bản hiện tại lúc 21:25, ngày 30 tháng 3 năm 2020

Tên dân tộc: Mạ (Châu Mạ, Mạ Xốp, Mạ Tô, Mạ Krung, Mạ Ngắn).
Dân số: 33.338 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Lâm Ðồng.

Congdongviet net -200330-162546.PNG

Phong tục tập quán: Thờ thần sông, thần núi, thần lửa... Sống thành bon (làng), mỗi bon có từ 5 - 10 nhà sàn dài. Ðứng đầu bon là quăng bon (già trưởng làng). Nhà trai chủ động trong hôn nhân nhưng sau lễ cưới phải ở rể. Ðủ đồ sính lễ thì được đón vợ về nhà.

Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thuộc nhóm Môn - Khmer.

Văn hoá: Nhạc cụ có bộ chiêng đồng, trống, khèn bầu, khèn sừng trâu, đàn lồ ô, sáo trúc 3 lỗ... Văn học dân gian gồm có truyện cổ, truyền thuyết, huyền thoại.

Trang phục: Nữ mặc váy, quần, nam đóng khố. Có tục cà răng, căng tai, đeo nhiều vòng trang sức.

Kinh tế: Làm nương rẫy, trồng lúa, hoa màu; dệt vải truyền thống. Nghề rèn và đánh cá trên sông.