(Tạo trang mới với nội dung “<poem>Tên dân tộc: Khơ Mú (Xá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày Hạy). Dân số: 56.542 người (năm 1999). Ðịa bàn cư trú: Ngh…”)
 
n
Dòng 3: Dòng 3:
 
Ðịa bàn cư trú: Nghệ An, Lai Châu, Sơn La, Thanh Hoá, Yên Bái.
 
Ðịa bàn cư trú: Nghệ An, Lai Châu, Sơn La, Thanh Hoá, Yên Bái.
 
</poem>
 
</poem>
 +
 +
[[File:Congdongviet_net_-200330-162006.PNG]]
 +
 
Phong tục tập quán: Thờ tổ tiên và các nghi lễ liên quan đến lao động sản xuất, tin là có ma: "ma trời", "ma đất", "ma rừng"... Hôn nhân tự do, ở rể một năm, người cùng dòng họ không được lấy nhau. Nhà ở sơ sài, sống du canh du cư.
 
Phong tục tập quán: Thờ tổ tiên và các nghi lễ liên quan đến lao động sản xuất, tin là có ma: "ma trời", "ma đất", "ma rừng"... Hôn nhân tự do, ở rể một năm, người cùng dòng họ không được lấy nhau. Nhà ở sơ sài, sống du canh du cư.
  

Phiên bản lúc 21:20, ngày 30 tháng 3 năm 2020

Tên dân tộc: Khơ Mú (Xá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày Hạy).
Dân số: 56.542 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Nghệ An, Lai Châu, Sơn La, Thanh Hoá, Yên Bái.

Congdongviet net -200330-162006.PNG

Phong tục tập quán: Thờ tổ tiên và các nghi lễ liên quan đến lao động sản xuất, tin là có ma: "ma trời", "ma đất", "ma rừng"... Hôn nhân tự do, ở rể một năm, người cùng dòng họ không được lấy nhau. Nhà ở sơ sài, sống du canh du cư.

Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thuộc nhóm Môn - Khmer.

Văn hoá: Có vốn truyền thống văn hoá lâu đời.

Trang phục: Trang phục giống người Thái, nhưng trang sức có nét riêng.

Kinh tế: Làm nương rẫy, hái lượm và săn bắn. Nghề đan lát phát triển.