n (Đã nhập 1 phiên bản)
n (Thay thế văn bản – “]]” thành “ [[”)
 
Dòng 1: Dòng 1:
<p>Tên dân tộc: Xtiêng (Xa Ðiêng).</p> <p>Dân số: 66.788 người (năm 1999).</p> <p>Ðịa bàn cư trú: Bốn huyện phía bắc tỉnh Bình Dương, một phần ở Ðồng Nai, Tây Ninh. </p>  <p><strong style="">Phong tục tập quán:</strong></p> <p>Ðứng đầu là già làng am hiểu tập tục, có uy tín, tháo vát. Họ sống định canh định cư theo từng gia đình. Tin vào sức mạnh huyền bí của sấm sét, trời đất, trăng, mặt trời. Tính tuổi theo mùa rẫy. Trong hôn nhân, họ lấy vợ lấy chồng khác dòng họ. Cô dâu về ở nhà chồng ở sau ngày cưới.</p> <p><strong style="">Ngôn ngữ:</strong></p> <p>Thuộc nhóm Môn - Khmer.</p> <p><strong style="">Văn hoá:</strong></p> <p>Họ rất yêu âm nhạc. Nhạc cụ là bộ chiêng 6 cái, cồng, khèn bầu.</p>  <p><strong style="">Trang phục:</strong></p> <p>Nữ mặc váy, nam đóng khố. Mùa đông choàng thêm tấm vải. Họ để tóc dài búi sau gáy, tai xâu lỗ, xăm mặt, xăm mình. Ðeo nhiều loại trang sức làm bằng gỗ hoặc ngà voi.</p> <p><strong style="">Kinh tế:</strong></p> <p>Nhóm Xtiêng Bù Đéc làm ruộng nước, dùng trâu bò kéo cày. Nhóm Xtiêng Bù Lơ ở vùng cao làm rẫy. </p> [[Thể_loại:Đời_sống_Việt_Nam]][[Thể_loại:Dân_tộc]]
+
<p>Tên dân tộc: Xtiêng (Xa Ðiêng).</p> <p>Dân số: 66.788 người (năm 1999).</p> <p>Ðịa bàn cư trú: Bốn huyện phía bắc tỉnh Bình Dương, một phần ở Ðồng Nai, Tây Ninh. </p>  <p><strong style="">Phong tục tập quán:</strong></p> <p>Ðứng đầu là già làng am hiểu tập tục, có uy tín, tháo vát. Họ sống định canh định cư theo từng gia đình. Tin vào sức mạnh huyền bí của sấm sét, trời đất, trăng, mặt trời. Tính tuổi theo mùa rẫy. Trong hôn nhân, họ lấy vợ lấy chồng khác dòng họ. Cô dâu về ở nhà chồng ở sau ngày cưới.</p> <p><strong style="">Ngôn ngữ:</strong></p> <p>Thuộc nhóm Môn - Khmer.</p> <p><strong style="">Văn hoá:</strong></p> <p>Họ rất yêu âm nhạc. Nhạc cụ là bộ chiêng 6 cái, cồng, khèn bầu.</p>  <p><strong style="">Trang phục:</strong></p> <p>Nữ mặc váy, nam đóng khố. Mùa đông choàng thêm tấm vải. Họ để tóc dài búi sau gáy, tai xâu lỗ, xăm mặt, xăm mình. Ðeo nhiều loại trang sức làm bằng gỗ hoặc ngà voi.</p> <p><strong style="">Kinh tế:</strong></p> <p>Nhóm Xtiêng Bù Đéc làm ruộng nước, dùng trâu bò kéo cày. Nhóm Xtiêng Bù Lơ ở vùng cao làm rẫy. </p> [[Thể_loại:Đời_sống_Việt_Nam]]
 +
[[Thể_loại:Dân_tộc]]

Bản hiện tại lúc 18:05, ngày 18 tháng 4 năm 2020

Tên dân tộc: Xtiêng (Xa Ðiêng).

Dân số: 66.788 người (năm 1999).

Ðịa bàn cư trú: Bốn huyện phía bắc tỉnh Bình Dương, một phần ở Ðồng Nai, Tây Ninh.

Phong tục tập quán:

Ðứng đầu là già làng am hiểu tập tục, có uy tín, tháo vát. Họ sống định canh định cư theo từng gia đình. Tin vào sức mạnh huyền bí của sấm sét, trời đất, trăng, mặt trời. Tính tuổi theo mùa rẫy. Trong hôn nhân, họ lấy vợ lấy chồng khác dòng họ. Cô dâu về ở nhà chồng ở sau ngày cưới.

Ngôn ngữ:

Thuộc nhóm Môn - Khmer.

Văn hoá:

Họ rất yêu âm nhạc. Nhạc cụ là bộ chiêng 6 cái, cồng, khèn bầu.

Trang phục:

Nữ mặc váy, nam đóng khố. Mùa đông choàng thêm tấm vải. Họ để tóc dài búi sau gáy, tai xâu lỗ, xăm mặt, xăm mình. Ðeo nhiều loại trang sức làm bằng gỗ hoặc ngà voi.

Kinh tế:

Nhóm Xtiêng Bù Đéc làm ruộng nước, dùng trâu bò kéo cày. Nhóm Xtiêng Bù Lơ ở vùng cao làm rẫy.