wikitext>Admin
n
 
(Không hiển thị phiên bản của cùng người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
<p>Tên dân tộc: Tà Ôi (Tôi Ôi</st1:city>, Pa Cô, Ba Hi, Pa Hi).</p> <p>Dân số: 34.960 người (năm 1999).</p> <p>Ðịa bàn cư trú: Huyện A Lưới (tỉnh Thừa Thiên-Huế), huyện Hương Hoá (tỉnh Quảng Trị). </p>  <br /> Già làng người Tà Ôi</p>  <p><strong style="">Phong tục tập quán:</strong></p> <p>Ở nhà sàn dài, có nhà công cộng (kiểu nhà rông) dựng ở giữa làng dùng để hội họp, lễ hội. Tin vào đa thần và có nhiều lễ hội cúng Giàng (thần).</p> <p>Hôn nhân tự do. Con theo họ cha, con trai được hưởng gia tài. Trưởng họ đóng vai trò quan trọng.<br /> Khi chết được vài năm thì cải táng mộ, mộ lúc này được được xây đẹp, công phu, dựng tượng quanh bờ rào mồ.</p> <p><strong style="">Ngôn ngữ:</strong></p> <p>Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer.</p> <p><strong style="">Văn hoá:</strong></p> <p>Nhạc cụ có chiêng, cồng, đàn, sáo, kèn, trống, khèn. Có các làn điệu dân ca: Ka lơi, Ba boih, rơin, cha chấp,... và nhiều tục ngữ, ca dao, câu đố, truyện cổ. </p> <p><strong style="">Trang phục:</strong></p> <p>Nữ có áo váy, có nơi dùng loại váy dài kéo lên che ngực thay áo, nam giới đóng khố, ở trần. Ðồ trang sức bằng đồng, bạc, hạt cườm.</p> <p><strong style="">Kinh tế:</strong></p> <p>Làm rẫy, một số nơi làm ruộng nước, có vườn cây ăn quả, đào ao thả cá. </p> [[Thể_loại:Đời_sống_Việt_Nam]][[Thể_loại:Dân_tộc]]
+
<p>Tên dân tộc: Tà Ôi (Tôi Ôi, Pa Cô, Ba Hi, Pa Hi).</p> <p>Dân số: 34.960 người (năm 1999).</p> <p>Ðịa bàn cư trú: Huyện A Lưới (tỉnh Thừa Thiên-Huế), huyện Hương Hoá (tỉnh Quảng Trị). <p><strong style="">Phong tục tập quán:</strong></p> <p>Ở nhà sàn dài, có nhà công cộng (kiểu nhà rông) dựng ở giữa làng dùng để hội họp, lễ hội. Tin vào đa thần và có nhiều lễ hội cúng Giàng (thần).</p> <p>Hôn nhân tự do. Con theo họ cha, con trai được hưởng gia tài. Trưởng họ đóng vai trò quan trọng.<br /> Khi chết được vài năm thì cải táng mộ, mộ lúc này được được xây đẹp, công phu, dựng tượng quanh bờ rào mồ.</p> <p><strong style="">Ngôn ngữ:</strong></p> <p>Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer.</p> <p><strong style="">Văn hoá:</strong></p> <p>Nhạc cụ có chiêng, cồng, đàn, sáo, kèn, trống, khèn. Có các làn điệu dân ca: Ka lơi, Ba boih, rơin, cha chấp,... và nhiều tục ngữ, ca dao, câu đố, truyện cổ. </p> <p><strong style="">Trang phục:</strong></p> <p>Nữ có áo váy, có nơi dùng loại váy dài kéo lên che ngực thay áo, nam giới đóng khố, ở trần. Ðồ trang sức bằng đồng, bạc, hạt cườm.</p> <p><strong style="">Kinh tế:</strong></p> <p>Làm rẫy, một số nơi làm ruộng nước, có vườn cây ăn quả, đào ao thả cá. </p>
 +
 
 +
[[Thể_loại:Đời_sống_Việt_Nam]]
 +
[[Thể_loại:Dân_tộc]]

Bản hiện tại lúc 20:58, ngày 11 tháng 4 năm 2020

Tên dân tộc: Tà Ôi (Tôi Ôi, Pa Cô, Ba Hi, Pa Hi).

Dân số: 34.960 người (năm 1999).

Ðịa bàn cư trú: Huyện A Lưới (tỉnh Thừa Thiên-Huế), huyện Hương Hoá (tỉnh Quảng Trị).

Phong tục tập quán:

Ở nhà sàn dài, có nhà công cộng (kiểu nhà rông) dựng ở giữa làng dùng để hội họp, lễ hội. Tin vào đa thần và có nhiều lễ hội cúng Giàng (thần).

Hôn nhân tự do. Con theo họ cha, con trai được hưởng gia tài. Trưởng họ đóng vai trò quan trọng.
Khi chết được vài năm thì cải táng mộ, mộ lúc này được được xây đẹp, công phu, dựng tượng quanh bờ rào mồ.

Ngôn ngữ:

Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer.

Văn hoá:

Nhạc cụ có chiêng, cồng, đàn, sáo, kèn, trống, khèn. Có các làn điệu dân ca: Ka lơi, Ba boih, rơin, cha chấp,... và nhiều tục ngữ, ca dao, câu đố, truyện cổ.

Trang phục:

Nữ có áo váy, có nơi dùng loại váy dài kéo lên che ngực thay áo, nam giới đóng khố, ở trần. Ðồ trang sức bằng đồng, bạc, hạt cườm.

Kinh tế:

Làm rẫy, một số nơi làm ruộng nước, có vườn cây ăn quả, đào ao thả cá.