n (Đã nhập 1 phiên bản)
 
Dòng 1: Dòng 1:
<p>Tên dân tộc: Dao (Mán, Ðông, Trại, Dìu Miền, Kim Miền, Lù Gang, Làn Tẻn, Ðại Bản, Tiểu Bản, Cốc Ngáng, Cốc Mùn và Sơn Ðầu).</p> <p>Dân số: 620.538 người (năm 1999).</p> <p>Ðịa bàn cư trú: Biên giới Việt - Trung, Việt - Lào, một số tỉnh Trung Du và ven biển Bắc Bộ. </p>  <p>  <strong style="">Phong tục tập quán: </strong>Thờ tổ tiên là Bàn Hồ. Qua tên đệm xác định dòng họ và thứ bậc. Ma chay theo tục lệ xa xưa. Vài vùng có tục hoả táng cho người chết từ 12 tuổi trở lên. Tục ở rể có thời hạn và vĩnh viễn. Nhà sàn, nhà nửa sàn nửa đất, nhà trệt.<strong style=""></strong></p> <p><strong style="">Ngôn ngữ:</strong></p> <p>Ngôn ngữ thuộc nhóm Mông - Dao. </p> <p><strong style="">Văn hoá:</strong></p> <p>Chữ viết là Hán được Dao hoá (chữ Nôm Dao). </p>  <p>  <strong style="">Trang phục:</strong></p> <p>Nam mặc quần, áo. Nữ trang phục phong phú hơn với những trang trí hoa văn truyền thống, đầu đội khăn.</p> <p><strong style="">Kinh tế:</strong></p> <p>Trồng lúa nương, ruộng nước và hoa màu. Nghề thủ công phát triển: dệt vải, rèn, mộc, làm giấy, ép dầu.</p> [[Thể_loại:Đời_sống_Việt_Nam]][[Thể_loại:Dân_tộc]]
+
<p>Tên dân tộc: Dao (Mán, Ðông, Trại, Dìu Miền, Kim Miền, Lù Gang, Làn Tẻn, Ðại Bản, Tiểu Bản, Cốc Ngáng, Cốc Mùn và Sơn Ðầu).</p> <p>Dân số: 620.538 người (năm 1999).</p> <p>Ðịa bàn cư trú: Biên giới Việt - Trung, Việt - Lào, một số tỉnh Trung Du và ven biển Bắc Bộ. </p>  <p>  <strong style="">Phong tục tập quán: </strong>Thờ tổ tiên là Bàn Hồ. Qua tên đệm xác định dòng họ và thứ bậc. Ma chay theo tục lệ xa xưa. Vài vùng có tục hoả táng cho người chết từ 12 tuổi trở lên. Tục ở rể có thời hạn và vĩnh viễn. Nhà sàn, nhà nửa sàn nửa đất, nhà trệt.<strong style=""></strong></p> <p><strong style="">Ngôn ngữ:</strong></p> <p>Ngôn ngữ thuộc nhóm Mông - Dao. </p> <p><strong style="">Văn hoá:</strong></p> <p>Chữ viết là Hán được Dao hoá (chữ Nôm Dao). </p>  <p>  <strong style="">Trang phục:</strong></p> <p>Nam mặc quần, áo. Nữ trang phục phong phú hơn với những trang trí hoa văn truyền thống, đầu đội khăn.</p> <p><strong style="">Kinh tế:</strong></p> <p>Trồng lúa nương, ruộng nước và hoa màu. Nghề thủ công phát triển: dệt vải, rèn, mộc, làm giấy, ép dầu.</p> [[Thể_loại:Đời_sống_Việt_Nam]]
 +
[[Thể_loại:Dân_tộc]]

Bản hiện tại lúc 22:02, ngày 18 tháng 4 năm 2020

Tên dân tộc: Dao (Mán, Ðông, Trại, Dìu Miền, Kim Miền, Lù Gang, Làn Tẻn, Ðại Bản, Tiểu Bản, Cốc Ngáng, Cốc Mùn và Sơn Ðầu).

Dân số: 620.538 người (năm 1999).

Ðịa bàn cư trú: Biên giới Việt - Trung, Việt - Lào, một số tỉnh Trung Du và ven biển Bắc Bộ.

Phong tục tập quán: Thờ tổ tiên là Bàn Hồ. Qua tên đệm xác định dòng họ và thứ bậc. Ma chay theo tục lệ xa xưa. Vài vùng có tục hoả táng cho người chết từ 12 tuổi trở lên. Tục ở rể có thời hạn và vĩnh viễn. Nhà sàn, nhà nửa sàn nửa đất, nhà trệt.

Ngôn ngữ:

Ngôn ngữ thuộc nhóm Mông - Dao.

Văn hoá:

Chữ viết là Hán được Dao hoá (chữ Nôm Dao).

Trang phục:

Nam mặc quần, áo. Nữ trang phục phong phú hơn với những trang trí hoa văn truyền thống, đầu đội khăn.

Kinh tế:

Trồng lúa nương, ruộng nước và hoa màu. Nghề thủ công phát triển: dệt vải, rèn, mộc, làm giấy, ép dầu.