n (Đã nhập 1 phiên bản)
n (Thay thế văn bản – “]]” thành “ [[”)
 
Dòng 1: Dòng 1:
<p>Tên dân tộc: Chu Ru (Cho Ru, Ru).</p> <p>Dân số:14.978 người (năm 1999).</p> <p>Ðịa bàn cư trú: Phần lớn ở Ðơn Dương (Lâm Ðồng), số ít ở Bình Thuận. </p> <p><strong style="">Phong tục tập quán:</strong></p>  <p>Thờ cúng tổ tiên và chỉ cúng ngoài nghĩa địa. Thờ nhiều thần liên quan đến các nghi lễ nông nghiệp. Sống định canh định cư. Một gia đình gồm 3-4 thế hệ. Hôn nhân một vợ, một chồng, con gái chủ động cưới, người chồng ở rể.</p> <p><strong style="">Ngôn ngữ: </strong>Ngôn ngữ thuộc nhóm Nam Đảo.<strong style=""></strong></p> <p><strong style="">Văn hoá: </strong>Làng gồm nhiều dòng họ hoặc khác tộc cư trú. Ðứng đầu là trưởng làng (Pô plây), sau là thầy cúng. Có vốn dân ca, ca dao, tục ngữ phong phú.<strong style=""></strong></p> <p><strong style="">  Kinh tế: </strong>Nghề làm ruộng lâu đời. Trồng dâu, nuôi tằm, chăn nuôi. Nghề thủ công: đan lát, rèn và làm gốm. Nghề phụ: săn bắn, hái lượm.<strong style=""></strong></p>  <p>Thiếu nữ Chu Ru</p> [[Thể_loại:Đời_sống_Việt_Nam]][[Thể_loại:Dân_tộc]]
+
<p>Tên dân tộc: Chu Ru (Cho Ru, Ru).</p> <p>Dân số:14.978 người (năm 1999).</p> <p>Ðịa bàn cư trú: Phần lớn ở Ðơn Dương (Lâm Ðồng), số ít ở Bình Thuận. </p> <p><strong style="">Phong tục tập quán:</strong></p>  <p>Thờ cúng tổ tiên và chỉ cúng ngoài nghĩa địa. Thờ nhiều thần liên quan đến các nghi lễ nông nghiệp. Sống định canh định cư. Một gia đình gồm 3-4 thế hệ. Hôn nhân một vợ, một chồng, con gái chủ động cưới, người chồng ở rể.</p> <p><strong style="">Ngôn ngữ: </strong>Ngôn ngữ thuộc nhóm Nam Đảo.<strong style=""></strong></p> <p><strong style="">Văn hoá: </strong>Làng gồm nhiều dòng họ hoặc khác tộc cư trú. Ðứng đầu là trưởng làng (Pô plây), sau là thầy cúng. Có vốn dân ca, ca dao, tục ngữ phong phú.<strong style=""></strong></p> <p><strong style="">  Kinh tế: </strong>Nghề làm ruộng lâu đời. Trồng dâu, nuôi tằm, chăn nuôi. Nghề thủ công: đan lát, rèn và làm gốm. Nghề phụ: săn bắn, hái lượm.<strong style=""></strong></p>  <p>Thiếu nữ Chu Ru</p> [[Thể_loại:Đời_sống_Việt_Nam]]
 +
[[Thể_loại:Dân_tộc]]

Bản hiện tại lúc 17:36, ngày 18 tháng 4 năm 2020

Tên dân tộc: Chu Ru (Cho Ru, Ru).

Dân số:14.978 người (năm 1999).

Ðịa bàn cư trú: Phần lớn ở Ðơn Dương (Lâm Ðồng), số ít ở Bình Thuận.

Phong tục tập quán:

Thờ cúng tổ tiên và chỉ cúng ngoài nghĩa địa. Thờ nhiều thần liên quan đến các nghi lễ nông nghiệp. Sống định canh định cư. Một gia đình gồm 3-4 thế hệ. Hôn nhân một vợ, một chồng, con gái chủ động cưới, người chồng ở rể.

Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thuộc nhóm Nam Đảo.

Văn hoá: Làng gồm nhiều dòng họ hoặc khác tộc cư trú. Ðứng đầu là trưởng làng (Pô plây), sau là thầy cúng. Có vốn dân ca, ca dao, tục ngữ phong phú.

Kinh tế: Nghề làm ruộng lâu đời. Trồng dâu, nuôi tằm, chăn nuôi. Nghề thủ công: đan lát, rèn và làm gốm. Nghề phụ: săn bắn, hái lượm.

Thiếu nữ Chu Ru