(Tạo trang mới với nội dung “<poem>Tên dân tộc: Cờ Lao (Ke Lao). Dân số: 1.865 người (năm 1999). Ðịa bàn cư trú: Hà Giang.</poem> Phong tục tập quán: Họ s…”) |
n |
||
Dòng 3: | Dòng 3: | ||
Ðịa bàn cư trú: Hà Giang.</poem> | Ðịa bàn cư trú: Hà Giang.</poem> | ||
+ | [[File:Congdongviet_net_-200330-161444.PNG]] | ||
+ | |||
Phong tục tập quán: Họ sống trên núi cao. ở nhà đất, mỗi bản có khoảng 15-20 nhà. Con cái theo họ cha. Người Cờ Lao có tục đốt nhau của trẻ sơ sinh và làm lễ đặt tên con sau 3 ngày. Thờ cúng tổ tiên 3-4 đời, thờ thần đất tại nhà, thờ thần nương tại hốc đá cao nhất trên nương. | Phong tục tập quán: Họ sống trên núi cao. ở nhà đất, mỗi bản có khoảng 15-20 nhà. Con cái theo họ cha. Người Cờ Lao có tục đốt nhau của trẻ sơ sinh và làm lễ đặt tên con sau 3 ngày. Thờ cúng tổ tiên 3-4 đời, thờ thần đất tại nhà, thờ thần nương tại hốc đá cao nhất trên nương. | ||
Bản hiện tại lúc 21:14, ngày 30 tháng 3 năm 2020
Tên dân tộc: Cờ Lao (Ke Lao).
Dân số: 1.865 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Hà Giang.
Phong tục tập quán: Họ sống trên núi cao. ở nhà đất, mỗi bản có khoảng 15-20 nhà. Con cái theo họ cha. Người Cờ Lao có tục đốt nhau của trẻ sơ sinh và làm lễ đặt tên con sau 3 ngày. Thờ cúng tổ tiên 3-4 đời, thờ thần đất tại nhà, thờ thần nương tại hốc đá cao nhất trên nương.
Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thuộc nhóm Kadai.
Văn hoá: Hàng năm có nhiều ngày lễ, trong đó Tết Nguyên Đán là lớn nhất.
Trang phục: Nữ mặc áo dài 5 thân, cài nách.
Kinh tế: Làm nương trồng lúa, trồng ngô. Nghề thủ công phổ biến là đan lát và làm đồ gỗ như phên, cót, nong bồ, bàn ghế, yên ngựa...