n |
n |
||
Dòng 2: | Dòng 2: | ||
Dân số: 313 người (năm 1999). | Dân số: 313 người (năm 1999). | ||
Ðịa bàn cư trú: Làng Ðăk Mế, xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.</poem> | Ðịa bàn cư trú: Làng Ðăk Mế, xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.</poem> | ||
+ | |||
+ | [[File:Congdongviet_net_-200330-161306.PNG]] | ||
Phong tục tập quán: Tự do lấy vợ, lấy chồng, đám cưới tiến hành ở nhà gái, chàng rể phải ở lại nhà vợ khoảng 2 - 3 năm, rồi mới làm lễ đưa vợ về nhà mình. Ngôi nhà truyền thống là nhà sàn. | Phong tục tập quán: Tự do lấy vợ, lấy chồng, đám cưới tiến hành ở nhà gái, chàng rể phải ở lại nhà vợ khoảng 2 - 3 năm, rồi mới làm lễ đưa vợ về nhà mình. Ngôi nhà truyền thống là nhà sàn. |
Bản hiện tại lúc 21:13, ngày 30 tháng 3 năm 2020
Tên dân tộc: Brâu (Brạo).
Dân số: 313 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Làng Ðăk Mế, xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
Phong tục tập quán: Tự do lấy vợ, lấy chồng, đám cưới tiến hành ở nhà gái, chàng rể phải ở lại nhà vợ khoảng 2 - 3 năm, rồi mới làm lễ đưa vợ về nhà mình. Ngôi nhà truyền thống là nhà sàn.
Ngôn ngữ: Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer.
Văn hoá: Người Brâu thích chơi cồng, chiêng. Ðặc biệt có bộ chiêng tha rất có giá trị.
Trang phục: Nam đóng khố, nữ quấn váy, đều ở trần. Người Brâu có tục xăm mặt, xăm mình và cà răng.
Kinh tế: Sống du canh, du cư, chủ yếu đốt rừng làm rẫy, công cụ sản xuất thô sơ.