“Thành ngữ là tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa của nó thường không thể giải thích được một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó”. “Tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân”.
Các trang trong thể loại “Thể loại:Thành ngữ - Tục ngữ”
200 trang sau nằm trong thể loại này, trên tổng số 1.017 trang.
(Trang trước) (Trang sau)A
B
- Ba bảy hai mươi mốt
- Ba chìm ba nổi
- Ba chìm bảy nổi
- Ba chớp ba sáng
- Ba dãy bảy ngang
- Ba hồn bảy vía, Ba hồn chín vía
- Ba Que Xỏ Lá
- Ba vuông bảy tròn
- Bang môn lộng phủ
- Biết một mà chẳng biết mười
- Biết người biết mặt, chẳng biết lòng
- Biết ngứa đâu mà gãi
- Buôn dầm cầm chèo
- Buôn gặp chầu, câu gặp chỗ
- Buôn tay mặt, bắt tay trái
- Buôn Tảo Bán Tần
- Bà con xa, chẳng bằng xóm diềng gần
- Bá nhơn bá tánh
- Bách niên giai lão
- Bách phát bách trúng
- Bán cá mũi thuyền
- Bán Gà Ngày Nắng, Bán Chó Ngày Mưa
- Bán trời không văn tự
- Bánh sáp đi, bánh chì lại
- Bát bể, đánh con sao lành:
- Bát trong song, còn có khi động
- Bát Trân
- Bãi bể nương dâu
- Bè ai nấy chống
- Bình cũ rượu mới
- Bình phong tuy phá, cốt cách du tồn
- Bình địa khởi phong ba
- Bòn tro đải trấu
- Bóc ngắn cắn dài
- Bói ra ma, quét nhà ra rác
- Bói rẻ hơn ngồi không
- Bóng chim tăm cá
- Bôi trung xà ảnh
- Bút sa gà chết
- Bưng mắt bắt chim
- Bạ ăn bạ nói
- Bạch Diện Thư Sinh
- Bạn duật tương trì, ngư ông đắc lợi
- Bạo phát bạo tàn
- Bạo đầu thì dại, bạo dái thì khôn
- Bạt sơn cử đỉnh
- Bảo tân cứu hoả
- Bảy mươi chưa què, chớ khoe mình lành
- Bảy mươi học bảy mươi mốt
- Bất can kỉ sự, mạc đương đầu
- Bất cấp chi khách
- Bất dĩ thành bại, luận anh hùng
- Bất học vô thuật
- Bất oán thiên, bất vưu nhơn
- Bất sỉ hạ vấn
- Bất tại kỳ vị, bất mưu kỳ chánh
- Bất đăng tuấn lảnh, bất tri thiên cao, bất lý thâm nhai, bất tri địa hậu
- Bần cùng sanh đạo tặc
- Bầu dục hay Dùi đục chấm mắm cáy?
- Bắt chuột không hay, hay ỉa bếp
- Bắt cá hai tay
- Bắt cóc, bỏ vào dĩa
- Bắt lươn đàng đuôi
- Bắt râu người nọ, đặt cằm người kia
- Bắt đứa có tóc, không ai bắt đứa trọc đầu
- Bằng hữu chỉ ư tín
- Bẻ nạn chống trời
- Bế môn trục đạo
- Bề trên ở chẳng kỷ cang, cho nên bề dưới làm đàng mây mưa
- Bệnh nhà giàu
- Bỉ cực thới lai
- Bịnh tùy khẩu nhập, họa tùng khẩu xuất
- Bọ ngựa chống xe
- Bồng em thì khỏi xay lúa, xay lúa thì khỏi bồng em
- Bộ phong tróc ảnh
- Bới lông tìm vết
- Bợm già mắc bẫy cò ke
- Bụng làm dạ chịu
- Bụt Nam Sang còn chê oản chiêm
C
- Canh điền bất kiến điểu, hòa thục điểu phi lai
- Cao bay xa chạy
- Cao lễ dễ thưa
- Cao nhơn tất hữu cao nhơn trị
- Cao nấm, ấm mồ
- Cao điểu tận, lương cung tàng
- Cha mẹ cú đẻ con tiên
- Cha mẹ nuôi con bể hồ lai láng, con nuôi cha mẹ kể tháng kể ngày
- Cha nào con nấy
- Chim cầu khách quán
- Chim khôn tránh bẩy tránh dò, người khôn tránh kẻ hồ đồ mới khôn
- Chim không kêu tiếng rảnh rang, người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe
- Chim sa cá lặn
- Chim sổ lồng
- Chim trời cá nước
- Chung thì chạ
- Chuông chẳng đánh chẳng kêu, đèn chẳng khêu chẳng sáng
- Chuối đút miệng voi
- Chuột bầy làm chẳng nên hang
- Chuột sa chình nếp
- Chàng đâu thiếp đó
- Cháy nhà ra mặt chuột
- Chân nam đá chân chiêu
- Châu chấu chống xe
- Châu chấu thấy sáng đèn
- Chèo xuôi mát mái
- Chén tạc chén thù
- Chích khuyễn phệ Nghiêu
- Chó cậy nhà, gà cậy vườn
- Chó gầy xấu mặt nhà nuôi
- Chó hở môi, răng lạnh
- Chó mái chim mồi
- Chó thấy thóc
- Chó ăn vụng bột
- Chó đâu có sủa lỗ không
- Chùa Bà Ngô
- Chơi dao, có ngày đứt tay
- Chơi hoa cho biết mùi hoa, cầm cân cho biết cân già cân non
- Chơi với chó, chó lờn mặt; chơi với con nít, con nít dể ngươi
- Chơi xuân kẻo hết xuân đi, cái già lóc thóc nó thì theo sau
- Chơn thấp chơn cao
- Chơn trời mặt biển
- Chơn ướt chơn ráo
- Chưa biết mèo nào cắn mỉu nào
- Chưa giàu đà lo ăn cướp
- Chưởng qua đắc qua, chưởng đậu đắc đậu
- Chạy chơn không bén đất
- Chạy lờ, mắc đó
- Chạy như cờ lông công
- Chạy trời không khỏi nắng
- Chải gió tắm mưa
- Chậu úp khôn soi
- Chẳng lấy cũng khuấy cho hôi
- Chẳng ngon cũng sốt, chẳng tốt cũng mới
- Chẳng thương cũng làm đò cúm núm
- Chẳng trúng cũng cọ bia
- Chẳng ưa nói thừa cho bỏ
- Chết no hơn sống thèm
- Chết trẻ khỏe ma, chết già lú lẩn
- Chết đứng như Từ Hải
- Chỉ mành treo chuông
- Chịu đấm ăn xôi
- Chồng ghét thì ra, mụ gia ghét thì vào
- Chỗ ăn không hết, chỗ thết không khẳm
- Chờ được mạ, má đã sưng
- Chở củi về rừng
- Chủ trung tín
- Coi bằng mặt, chớ bắt bằng tay
- Coi mặt đặt tên
- Con cháu đẻ ông vải
- Con chờ cha
- Con cà con kê
- Con Cóc Là Cậu Ông Trời
- Con công chẳng giống lông cũng giống kiến
- Con gái mười hai bến nước
- Con là máu, cháu là mủ
- Con là nợ vợ là oan gia
- Con mắt là ngọc
- Con ruồi đỗ nặng đòn cân
- Con sâu làm rầu nồi canh
- Con trai đen dái, con gái đen đầu
- Con tỏ cha tớ tỏ thầy
- Cà cuống chết đến đít còn cay
- Cà răng múc mắt
- Cành vàng lá ngọc
- Cá chậu chim lồng
- Cá khô có trứng
- Cá không gặp nước
- Cá không ăn muối cá ươn, con không nghe mẹ trăm đường con hư
- Cá nhảy giường thờ
- Cá sẩy cá lớn
- Các hữu sở trường
- Cái giá cắn đôi
- Cái khó ló cái khôn
- Cái kiến mày kiện củ khoai
- Cái tổ con chuồn chuồn
- Cám treo, để heo nhịn đói
- Cáo Mượn Oai Hùm
- Cát kè, yên dụng ngưu đao
- Câm hay ngóng, ngọng hay nói
- Cây có cội nước có nguồn
- Cây không trồng không tiếc, con không đẻ không thương
- Cây muốn lăng, mà gió chẳng đừng
- Cây ngay không sợ chết đứng
- Cây nhà lá vườn
- Cây vạy ghét mực tàu ngăy
- Cây đa cũ bến đò xưa
- Cây độc không trái, gái độc không con
- Cò chẳng tha ngao
- Còn cha gót đỏ như son, một mai cha thác, gót con như chì
- Còn da long mọc còn chồi nên cây