Si La

Từ Dữ liệu văn hóa Việt Nam
Buớc tưới chuyển hướng Bước tới tìm kiếm

Tên dân tộc: Si La (Cú Dé Xử, Khà Pé).
Dân số: 840 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Lai Châu.

Congdongviet net -200330-163001.PNG

Phong tục tập quán: Ở nhà trệt, bếp lửa đặt ở giữa nhà. Kiêng ăn thịt mèo. Quan hệ trong họ khăng khít, chặt chẽ. Trưởng họ là người nam cao tuổi nhất, có vai trò quan trọng đối với tổ chức, sinh hoạt của họ, đặc biệt là thờ cúng. Trong xã hội, thầy mo được coi trọng. Lễ cưới tổ chức hai lần, cách nhau khoảng một năm. Nhà trai phải có khoản tiền cưới trao cho nhà gái mới được đón dâu về. Bãi mộ nằm xa khu dân cư, mộ những người cùng họ tập trung một nơi. Nhà mồ dựng trước khi đào huyệt. Quan tài gỗ độc mộc. Ngày làm tang cũng là ngày hội. Ðể tang cha mẹ 3 năm. Mộ chôn không cải táng. Thờ cúng tổ tiên và cúng bản rất được coi trọng.

Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thuộc nhóm Tạng.

Trang phục: Trang phục nữ khá độc đáo: ngực áo bằng vải khác màu, gắn nhiều xu bạc, xu nhôm. Khăn đội đầu của nữ khác nhau theo lứa tuổi. Thiếu nữ thường đeo túi bằng dây rừng, được trang trí những tơ chỉ đỏ sặc sỡ. Răng để trắng (tục cũ nam nhuộm răng đỏ, nữ nhuộm răng đen).

Kinh tế: Trồng lúa nương, ngô và lúa nước. Săn bắn và hái lượm vẫn có ý nghĩa đối với đời sống