Lô Lô

Từ Dữ liệu văn hóa Việt Nam
Buớc tưới chuyển hướng Bước tới tìm kiếm

Tên dân tộc: Lô Lô (Mùn Di, Di... Có hai nhóm: Lô Lô Hoa và Lô Lô Đen).
Dân số: 3.307 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Phần lớn sống ở Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai.

Congdongviet net -200330-162356.PNG

Phong tục tập quán: Thờ tổ tiên là chính. Hôn nhân nhân một vợ một chồng. Vợ chồng sau khi cưới ở nhà chồng. Mỗi làng tập trung từ 20 đến 25 nóc nhà. Làng ở lưng chừng núi, gần nguồn nước. Có 3 loại nhà: nhà đất, nhà sàn nửa đất và nhà sàn.

Người cùng họ thường sống với nhau thành một làng. Ðứng đầu dòng họ là Thầu chú, phụ trách việc cúng bái và duy trì tục lệ của dòng họ. Mỗi dòng họ có trống đồng riêng. Tộc trưởng của họ giữ trống bằng cách chôn xuống đất. Khi sử dụng trong các đám tang hoặc nhảy múa mới đào lên.

Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thuộc nhóm Tạng.

Văn hoá: Chữ viết là chữ tượng hình nhưng hiện nay không dùng. Có lịch riêng chia một năm thành 11 tháng, mỗi tháng tương ứng với tên một con vật. Văn hoá đa dạng, đặc sắc qua các điệu nhảy múa, ca hát, truyện cổ... Cách bố trí hoa văn trên khăn áo, váy, quần có nét riêng biệt, sặc sỡ. Coi trọng việc giáo dục. Nhiều người học hành thành đạt và làm việc ở địa phương.

Trang phục: Nữ mặc áo cổ tròn xẻ ngực, quần chân què, ngoài quần còn quấn thêm váy lửng. Phụ nữ Lô Lô đen mặc quần chân què, áo cổ vuông chui đầu.

Kinh tế: Trồng ngô hoặc lúa nương.